CÀ PHÊ CHẤT LƯỢNG KÉM DO… TIÊU CHUẨN?
Trong vụ cà phê 2005-2006, Tổ chức Cà phê quốc tế đã phân loại cà phê nhập tại 10 cảng khác nhau ở châu Âu và trong số 1.485.750 bao cà phê bị loại của 17 nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu, có đến hơn 72% là cà phê xuất xứ từ VN!
Lý giải việc này, ông Đoàn Triệu Nhạn cho rằng việc phân loại chất lượng cà phê VN vẫn áp dụng theo tiêu chuẩn cũ TCVN 4193-93. Tiêu chuẩn này không xếp hạng theo số lỗi trong c à phê mà chỉ đánh giá theo ba chỉ tiêu sơ đẳng là hàm lượng ẩm, tỉ lệ hạt vỡ v à tạp chất. Tiêu chuẩn mới TCVN 4193:2005 vẫn chưa được áp dụng, và do đó cho tới nay cà phê vẫn là loại hàng hóa chưa bị bắt buộc kiểm tra chất lượng trước khi thông quan.
“Như vậy, chúng ta xuất khẩu lẫn cả một l ượng cà phê chất lượng xấu mà lẽ ra phải được thải loại từ trước” – ông Nhạn nói. Vì thế, cà phê tốt và xấu bị đánh đồng giá trong khi ng ười mua (nhà nhập khẩu cà phê VN) lại chọn lọc cà phê tốt để bán với giá cao, c òn cà phê xấu thì xuất trả. Riêng cà phê Robusta (cà phê v ối) của VN có chất lượng khá cao trên thế giới (Brazil mạnh về c à phê Abracia, hay còn g ọi là cà phê chè) nhưng khi đến tay nhà nhập khẩu, chất lượng đã bị giảm sút do những yếu kém trong các khâu trồng trọt, thu hái, chế biến, bảo quản và vận chuyển.
Đơn cử một con số: tỉ lệ lượng cà phê tuân thủ kỹ thuật mà Tổ chức Cà phê quốc tế nhận được niên vụ 2003-2004 là 31,6% đã tăng lên 73,1% niên vụ 2005-2006 (xét toàn thế giới). VN nằm trong số 26,9% còn lại. Điều này nói lên sự yếu kém trong quản lý chất lượng xuất khẩu của ngành cà phê VN dẫn đến tình trạng bán “xô” một lượng lớn với giá thấp và số lượng bị thải loại cũng không nhỏ.
Để tăng giá cả và giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê, VN sẽ phải giảm dần sản lượng xuất thô và chuyển sang các sản phẩm c à phê chế biến. Theo tiến sĩ Đặng Kim Sơn – viện trưởng Viện Chính sách v à chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, tiến tr ình này sẽ được thúc đẩy nhanh hơn khi một số đơn vị trong nước bắt tay vào chế biến như cà phê Trung Nguyên. Ông Sơn c ũng dự đoán việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường trong nước sẽ tăng tính cạnh tranh trong cải thiện chất lượng sản phẩm.
Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu cà phê VN vượt con số 1 tỉ USD, chiếm vị trí thứ hai thế giới, sau Brazil. Nhưng hội thảo “Triển vọng thị trường và chất lượng cà phê 2007” cho th ấy xuất khẩu “trên 1 tỉ USD” còn nhiều bấp bênh.
2.2. Ngoài nước:
-Cà phê là loại hàng hóa giao dịch mạnh trên thị trường thế giới như ở London và NewYork c ũng như đã và đang mang lại cho hàng triệu nông dân ở các nước xuất khẩu cà phê nguồn thu nhập chính. Tuy nhi ên cho đến nay chưa hề có một thống kê nào cho thấy nền kinh tế các n ước sản xuất hay tiêu thụ cà phê được hưởng lợi như thế nào hay bị thiệt hại ra sao từ việc người dân tỉnh táo hơn và làm được nhiều việc có hiệu suất cao h ơn trong công việc sản xuất hay kinh doanh nhờ uống cà phê. Cũng vậy chưa hề có nghiên cứu nào mang tính tổng hợp về sự thiệt hại của các nền kinh tế, nhất l à ở Việt Nam, khi người dân dành nhiều thời gian hơn bình thường để uống cà phê.
-Trong vòng 20 năm trở lại đây ngành cà phê đã có những bước phát triển nhanh chóng vượt bậc đưa sản lượng cà phê tăng lên hàng trăm lần. Cà phê là một loại nước uống không cồn rất được ưa chuộng tại nhiều quốc gia trên thế giới, đây cũng là một cơ hội lớn để xuất khẩu.
Sản lượng cà phê thế giới.
–Brasil là nước sản xuất cà phê lớn nhất trên thế giới với sản lượng trên 1,7 triệu tấn hàng năm, chiếm 25% thị trường quốc tế. Các nước xuất khẩu lớn khác là Việt Nam, Columbia, Indonesia, Côte d’Ivoire, Mexico, Ấn Độ, Guatemala, Ethiopia, Uganda, Costa Rica, Peru và El Salvador. Những nước tiêu thụ cà phê lớn nhất là Hoa Kỳ, Đức, Pháp, Nhật Bản và Ý.
-Dưới đây là danh sách những nước xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới. Sản lượng của các nước này chiếm tới 88% sản lượng cà phê xuất khẩu của cả thế giới. Tổng sản lượng của ba quốc gia đứng đầu l à Brasil, Việt Nam và Colombia nhiều hơn tất cả các nước khác cộng lại.
Nhóm 20 nước sản xuất cafe nhiều nhất năm 2014
Hạng | Quốc gia | Số lượng bao | Tấn | Pound |
---|---|---|---|---|
1 | ![]() | 45.342.000 | 2.720.520 | 5.985.613.000 |
2 | ![]() | 27.500.000 | 1.691.000 | 3.630.284.000 |
3 | ![]() | 11.600.000 | 696.000 | 1.531.200.000 |
4 | ![]() | 6.850.000 | 411.000 | 904.200.000 |
5 | ![]() | 6.500.000 | 390.000 | 860.000.000 |
6 | ![]() | 5.005.000 | 300.300 | 660.660.000 |
7 | ![]() | 4.500.000 | 270.000 | 594.000.000 |
8 | ![]() | 4.000.000 | 240.000 | 528.000.000 |
9 | ![]() | 3.500.000 | 210.000 | 462.000.000 |
10 | ![]() | 2.700.000 | 162.000 | 356.400.000 |
11 | ![]() | 2.500.000 | 150.000 | 330.000.000 |
12 | ![]() | 2.350.000 | 141.000 | 310.200.000 |
13 | ![]() | 1.808.000 | 108.480 | 238.656.000 |
14 | ![]() | 1.374.000 | 82.440 | 181.368.000 |
15 | ![]() | 1.300.000 | 78.000 | 171.600.000 |
16 | ![]() | 1.125.000 | 67.500 | 148.500.000 |
17 | ![]() | 1.000.000 | 60.000 | 132.000.000 |
18 | ![]() | 1.000.000 | 60.000 | 132.000.000 |
19 | ![]() | 917.000 | 55.020 | 121.044.000 |
20 | ![]() | 900.000 | 54.000 | 118.800.000 |
Chú thích : A (Arabica): Cà phê chè R (Robusta): Cà phê vối
A/R: Nước xuất khẩu cả hai loại c à phê, nhưng sản lượng Arabica là chủ yếu R/A: Nước xuất khẩu cả hai loại c à phê, nhưng sản lượng Robusta là chủ yếu 1 bao = 60 kg
TIÊU THỤ CÀ PHÊ TRÊN THẾ GIỚI
-Người Phần Lan uống nhiều cà phê nhất thế giới. Năm 1998 mỗi người Phần Lan tiêu thụ khoảng 11,3 kg cà phê, tương đương v ới 1737 tách mỗi năm hay 5 tách mỗi ngày. Nước tiêu thụ cà phê lớn nhất thế giới là Hoa Kỳ. Năm 1998 dân nước này sử dụng 1.148.000 tấn c à phê (so với 58.000 tấn của Phần Lan). Trung bình mỗi người Mỹ tiêu thụ 4,8 kg hay 646 tách một năm (1,8 tách một ngày).
-Mỗi người Đức uống trung bình 4 tách cà phê một ngày, tương đương với 160 lít hay 6,7 kg một năm. Vì vậy cà phê là thức uống được ưa thích nhất của người Đức đứng trước bia .
-Ở Việt Nam lượng cà phê tiêu thụ nội địa còn rất khiêm tốn. Mỗi người Việt Nam một năm chỉ dùng hết khoảng nửa kg cà phê, bằng một phần mười các nước châu Âu.