Cà Phê Và Kỹ Thuật Sản Xuất Cà Phê – P8

1.4 ĐẶC ĐIỂM CÂY C À PHÊ

  • .1 Đặc tính thực vật của cây c à phê Cây cà phê thuộc :
    • chi : thực vật . Chi cà phê bao gồm nhiều loài cây lâu năm khác
    • lớp: Magnoliopsida,
    • họ: họ Thiên thảo (Rubiaceae).Họ này bao gồm khoảng 500 chi khác nhau với trên 6.000 loài cây nhiệt đới giống: coffea,

-Loài: 4 loài (coffea arabica, coffea canephora, coffea liberica, coffea stenophylla) Chỉ có hai loài cà phê có ý nghĩa kinh tế. Loài thứ nhất có tên thông thường trong tiếng Việtcà phê chè (tên khoa học: Coffea arabica), đại diện cho khoảng 61% các sản phẩm c à phê trên thế giới. Loài thứ hai là cà phê vối (tên khoa học: Coffea canephora hay Coffea robusta), chiếm gần 39% các sản phẩm cà phê.

-Ngoài ra còn có Coffea liberica Coffea excelsa (ở Việt Nam gọi là cà phê mít) với sản lượng không đáng kể.

1.4.2  Phân loại và đặc điểm một số giống cà phê :

* Cà phê chè:

Tên khoa học: Coffea Arabica.

– Nguồn gốc ở cao nguyên Jimma, thuộc nước Etiopia, vùng nhiệt đới ở phía đông C hâu Phi. Gồm các chủng như: Typpica Bourbon, Moka, Caturra, Catuai, Catimor

Đây là cà phê đươc trồng lâu đời nhất v à tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới vì thơm ngon dịu (chiếm 70% sản lượng cà phê trên thế giới

-Là cây có giá trị kinh tế nhất trong số các loài cây cà phê. Cà phê chè chiếm 61% các sản phẩm cà phê toàn thế giới.

-Brasil và Colombia là hai nư ớc xuất khẩu chính loại c à phê chè.

-Trên thị trường cà phê chè được đánh giá cao hơn cà phê vối (Coffea Canephora hay Coffea Robusta) vì có hương vị thơm ngon và chứa ít hàm lượng caffein hơn.Các nước trồng cà phê chè có hương v ị thơm ngon như: Kenya, Tazania, Ethiopia, Colombia…thư ờng trồng ở nơi có độ cao 800m trở lên.

Cây thuộc dạng bụi, thân cao 3 – 4m, cành đối xứng, mềm, rủ xuống. Lá mọc đối xứng, hình trứng dài, đầu nhọn, rìa lá quăn, xanh đậm.Quả cà phê thuộc loại quả thịt, hình trứng, khi chín có màu đỏ tươi (chủng Caturra amarello có quả màu vàng), chiều dài 10 – 18mm, rộng 8 – 12mm. Hạt cà phê hình tròn dẹt, có màu xanh xám, xanh lục, xanh cốm tùy theo giống và điều kiện bảo quản, chế biến. Cây c à phê chè có đặc tính tự thụ phấn nên có độ thuần chủng cao hơn các loại cà phê khác.

-Là dạng cây có tán lớn, m àu xanh đậm, lá hình oval.

-Lượng caffein có trong c à phê nhân khoảng 1- 3% tùy theo giống.-Khi trồng khoảng 18-24 tháng thì có thể bắt đầu cho thu hoạch. Thường thì cà phê 25 tuổi đã được coi là già, không thu hoạch được nữa.

, lượng mưa cần từ khoảng trên 1.000 mm /năm

-Cà phê Arabica chín rộ vào tháng 12 và tháng 1. Ở Tây nguyên cà phê chín sớm hơn 2 đến 3 tháng so với miền bắc

-Trong một quả thường có hai nhân. Một  số ít quả có 3 nhân. Nhân có vỏ lụa màu bạc bám cứng vào nhân. Ngoài vỏ lụa là vỏ trấu cứng, ngoài cùng là vỏ thịt.

-Từ 4,5 – 5,5 (tùy giống) kg quả sẽ thu được 1 kg nhân cà phê sống. Cây cà phê chè ưa nơi mát và hơi lạnh. Phạm vi thích hợp 18 – 250C, thích hợp nhất là từ 10 – 200 2500m

. Do yêu cầu như vậy nên cà phê thường trồng ở miền núi có độ cao từ 600 –

* Cà phê vối:

Tên khoa học: Coffea Canephora hoặc Coffea Robusta

-Nguồn gốc ở khu vực sông Công gô, miền vùng thấp xích đạo và nhiệt đới Tây Châu Phi. Cây có m ột hoặc nhiều thân, thân cao khoảng 8m – 12m . Lá có hình trứng hoặc hình lưỡi mát, mũi nhọn, phiến lá gợn s óng. Quả hình tròn hoặc hình trứng, núm quả nhỏ. Tr ên quả có nhiều gân dọc, quả chín có m àu đỏ hoặc hồng. Kích thước nhỏ hơn hạt cà phê Arabica. Hạt có dạng hình tròn, dày, màu xanh bạc, xanh lục hoặc xanh nâu t ùy chủng loại và cách chế biến. Là loại cây không tự thụ phấn được

-Là dạng cây gỗ hoặc cây bụi, thông thường Robusta cao từ 5 – 7 m, chiều cao của cây trưởng thành có thể lên tới 10 m.

-Vỏ quả cứng và dai hơn cà phê Ababica

– Hạt nhỏ hơn hạt cà phê Arabica.Hàm lượng caffein trong hạt cà phê Robusta khoảng 2-4%, trong khi ở cà phê Arabica chỉ khoảng 1-2%.

-Cây cà phê vối 3-4 tuổi có thể bắt đầu thu hoạch. Cây cho hạt trong khoảng từ 20 đến 30 năm.

-Cà phê vối ưa sống ở vùng nhiệt đới, độ cao thích hợp để trồng cây l à dưới 1000 m. Nhiệt độ ưa thích của cây khoảng 24-29°C, lượng mưa khoảng trên 1000 mm. Cây cà phê vối cần nhiều ánh sáng mặt trời hơn so với cây cà phê chè.

-Đặc biệt loại cà phê Robusta không ra hoa kết quả tại các mắt cũ của c ành.

-Quả chín từ tháng 2 đến tháng 4 ở miền bắc, ở Tây nguy ên chín sớm hơn từ tháng 10 đến tháng 1.

-Từ 4-5 kg quả sẽ thu được 1 kg nhân. Cà phê vối chứa hàm lượng caffein cao hơn và có hương v ị không tinh khiết bằng c à phê chè, do vậy mà được đánh giá thấp hơn.

-Là cây quan trọng thứ hai trong các lo ài cà phê. Khoảng 39% các sản phẩm cà phê được sản xuất từ loại c à phê này.

-Nước xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế giới là Việt Nam.

Cà phê vối không tự thụ phấn được, điều này dẫn tới sự đa dạng ở v ườn cà phê vối trồng bằng hạt.

Cà phê vối thích nơi nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp nhất là 24-260C.

* Cà phê mít:

-Tên khoa học: Coffea Excelsa (Chari)

hoặc Coffea Liberica.

-Nguồn gốc ở xứ Ubangui Chari thuộc

Biển Hồ gần xa mạc Sahara. , thường gọi cà phê chari. cây lớn cao 6 – 15m . Quả hình trứng, nuốm hơi lồi và to.khi chín có màu đỏ sẩm. Hạt có màu xanh ngả vàng, có lớp vỏ lụa bám chặt v ào hạt, khó làm tróc ra hết. Quả chín cùng lúc với đợt hoa mới cho n ên trên cùng một đốt cành có thể có đồng thời quả chín, quả xanh nụ hoa, hoa nở v à nụ quả. Đó là điều bất lợi trong thu hoạch.

-Quả thường chín vào tháng 5 và tháng 7.

-Hàm lượng cafein trong hạt khoảng 1,02 – 1,15 %.

-Cà phê mít ít thơm, có v ị chua chất lượng nước uống ít được ưa chuộng.

*Giá trị thương phẩm của từng loại cà phê khác nhau:

* coffea Arabica Liné: (cà phê chè)

Được ưa chuộng nhất trên thị trường vì hương vị thơm dịu. Coffea Arabica

var Mokka nổi tiếng nhất.

* Coffea Canephora Pierre: (cà phê vối)

Không có hương. Một số có vị trung tính có thể d ùng để đấu với cà phê chè. Một số dạng thuộc chủng Kouilou có vị chát nồng khó đấu với cà phê chè. Trên thị trường hiện nay phổ biến hai loại cà phê Canephora Pierre phổ biến nhất là Robusta và Kouilou. Robusta tr ội giá hơn Kouilou. Cà phê Robusta đư ợc tiêu thụ nhiều, đại bộ phận dùng chế biến cà phê hòa tan, làm k ẹo cà phê, cà phê hòa tan v ới sữa bột. Trong đó chủng Robusta (coffea canephora var.Robusta) đ ược trồng nhiều nhất và phổ biến ở Tây Nguyên hiện nay.

* Coffea excelsa Chev: Hạt không đều khó chế biến, khó rang, h ương vị thất thường rất tùy thuộc vào chủng. Không dùng được để đấu với cà phê chè.

* Coffea Liberica Bull, in Hiern: Có một vị đặc biệt mà những người quen uống cà phê chè không thích.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

?>